Lừa đảo VNeID, VssID ngày càng tinh vi, gây thiệt hại nặng nề cho người dân. Hãy trang bị cho mình kiến thức để tự tin chống lại những kẻ lừa đảo xảo quyệt.
Lừa đảo cập nhật VNeID, VssID: Thủ đoạn mới cần đề phòng
Gần đây, Công an TP.HCM đã đưa ra lời cảnh báo đến người dân về việc cảnh giác với những kẻ lạ tự xưng là công an liên hệ qua điện thoại, Zalo, Facebook… để yêu cầu và hướng dẫn đăng ký, kích hoạt, cập nhật ứng dụng VNeID.
Công an khẳng định rằng đây là một hình thức lừa đảo nhằm đánh cắp thông tin cá nhân của người dân. Nếu làm theo các hướng dẫn này, người dân sẽ bị đánh cắp thông tin, bị theo dõi, và có thể mất quyền kiểm soát thiết bị di động cùng với các tài khoản ngân hàng đăng nhập qua điện thoại.
Lực lượng công an chỉ hỗ trợ người dân kích hoạt tài khoản định danh điện tử trực tiếp, không cung cấp hướng dẫn qua điện thoại hoặc tin nhắn.
Người dân nên tự cài đặt và cập nhật ứng dụng VNeID trực tiếp từ CH Play hoặc App Store, và tuyệt đối không cài đặt hoặc cập nhật từ các đường link không rõ nguồn gốc. Nếu có thắc mắc về ứng dụng VNeID, người dân nên liên hệ với cơ quan công an gần nhất hoặc qua đường dây nóng của Bộ Công an.
Tương tự, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cũng cảnh báo về việc mạo danh cơ quan này để lừa đảo. Một người dân ở Bình Dương đã mất gần 100 triệu đồng do bị lừa cập nhật thông tin ứng dụng VssID.
Cụ thể, kẻ lừa đảo đã mạo danh là cán bộ bảo hiểm xã hội và yêu cầu cập nhật thông tin Căn cước công dân vào ứng dụng bằng cách vào một đường link lạ. Sau khi người dân bấm vào link và cung cấp thông tin cá nhân, toàn bộ số tiền trong tài khoản ngân hàng của họ đã bị mất.
Hiện tại, Bảo hiểm xã hội không chủ trương gọi điện thoại hoặc nhắn tin yêu cầu cập nhật thông tin trên ứng dụng VssID. Người dân chỉ nên tải và cập nhật ứng dụng VssID từ App Store hoặc Google Play, và không cài đặt qua các đường link lạ.
Bị lừa đảo qua mạng: Có khả năng lấy lại tiền không?
Việc tự lấy lại số tiền bị lừa đảo qua mạng là một thách thức lớn vì nạn nhân không thể xác định được danh tính của kẻ lừa đảo. Trong tình huống này, nạn nhân nên báo cáo ngay với cơ quan công an để được hỗ trợ giải quyết.
Bước đầu tiên cần làm khi phát hiện mình bị lừa đảo qua mạng là thu thập tất cả các thông tin như số điện thoại, nội dung tin nhắn, v.v., để làm chứng cứ.
Sau khi có đủ thông tin và chứng cứ về hành vi lừa đảo, nạn nhân có thể báo cáo vụ việc tới Công an nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) để được giải quyết.
Khi đến cơ quan công an để trình báo, người dân cần chuẩn bị:
– Căn cước công dân;
– Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội, v.v.).
Ngoài ra, nạn nhân cũng có thể báo cáo qua đường dây nóng hoặc trang thông tin điện tử của các cơ quan công an:
– Công an Thành phố Hà Nội: Đường dây nóng 113 và trang Facebook https://www.facebook.com/ConganThuDo;
– Đường dây nóng của Công an Thành phố Hồ Chí Minh: 08.3864.0508;
– Đường dây nóng của Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053.
Hình phạt cho hành vi lừa đảo qua mạng như thế nào?
Mức phạt hành chính
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người sử dụng thủ đoạn gian lận để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị dưới 02 triệu đồng có thể bị phạt hành chính từ 02 – 03 triệu đồng.
Trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi lừa đảo qua mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, được sửa đổi bởi Luật số 12/2017/QH14:
1. Người nào sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác với giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau, sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng vẫn tiếp tục vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này và chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Việc phạm tội trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 07 đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Thêm vào đó, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc thực hiện công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm, thậm chí tù chung thân.