2024-11-02 14:00:40
[]
[]
https://media.phunutoday.vn/files/news/2024/11/01/nam-2025-nguoi-dan-di-lam-can-cuoc-duoc-huong-quyen-loi-nay-nam-bat-de-khoi-thiet-thoi-231157.jpg
Array

Năm 2025, người dân đi làm Căn cước được hưởng quyền lợi này, nắm bắt để khỏi thiệt thòi

Làm thẻ Căn cước vừa là nhu cầu và cũng là trách nhiệm của công dân Việt Nam trong độ tuổi bắt buộc phải làm thẻ căn cước

Những người nào bắt buộc phải làm thẻ Căn cước?

Theo quy định của Luật Căn cước, Điều 19 thể hiện rõ những công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên bắt buộc phải làm thẻ Căn cước, còn độ tuổi dưới 14 tuổi thì được làm thẻ Căn cước theo nhu cầu.

Những công dân trong phạm vi bắt buộc phải có thẻ căn cước thì sẽ được cấp đổi cấp lại trong các trường hợp sau. Điều 24 quy định: 

1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

a) Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

e) Xác lập lại số định danh cá nhân;

g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:

a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; (Nội dung Điều 21: Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước: 1.Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. 2. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.)

b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Năm 2025, người làm Căn cước nộp hồ sơ hình thức trực tuyến online được giảm 50% lệ phí

Ngày 21/10/2024, Bộ Tài chính vừa ban hành thông tư số 73/2024/TT-BTC về việc quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi. 

Mức thu lệ phí làm căn cước như sau: 

– Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước; (Khoản 3 Điều 21 Nghị định có nội dung là: Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.)

– Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;

– Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.

Làm Căn cước năm 2025 có được quyền lợi này

Làm Căn cước năm 2025 có được quyền lợi này

Nhưng kể từ ngày 21/10 đến hết năm 2024 người dân được giảm lệ phí 50% sau đó sẽ thu như mức quy định trừ trường hợp nộp hồ sơ online và trường hợp được miễn giảm theo luật. 

Còn trong năm 2025 kể từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025, tất cả công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến thì tiếp tục được hưởng mức lệ phí bằng 50% mức thu lệ phí quy định nêu trên. Sau đó kể từ năm 2026 thì lệ phí hồ sơ online cũng áp dụng theo quy định trên. Quy định này khuyến khích người dân thực hiện nộp hồ sơ online trong thủ tục hành chính.

Như vậy những người làm Căn cước trong năm 2025 sẽ có quyền lợi giảm 50% lệ phí khi nộp hồ sơ qua hình thức trực tuyến (trừ trường hợp được miễn phí theo quy định), trong khi làm trực tiếp thì chỉ được giảm lệ phí tới hết năm 2024.

Những trường hợp được miễn lệ phí

Thông tư 73 cũng nêu rõ, miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp sau:

– Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em;

– Người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi

– Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.

– Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

– Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

Nguồn: giaitri.thoibaovhnt.com.vn |
Copy Link

Bài viết mới nhất

Jayce Fitzgerald và thế hệ tương lai của Manchester United

Trong trận đấu này, Van Nistelrooy đã để một số cầu thủ từ học viện trên băng ghế dự bị. Nhưng hướng đến thành...

Thách thức cho Enzo Fernandez

Chelsea đã phải chi ra 120 triệu euro để chiêu mộ Enzo Fernandez từ Benfica vào đầu năm 2023. Thời điểm mới gia nhập...

Ăn táo buổi sáng hay buổi tối tốt hơn? Giải đáp thắc mắc của hàng triệu người

Táo là một loại trái cây giàu dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe. Nhưng ăn táo vào thời điểm nào trong ngày sẽ mang...

”Anh ấy xứng đáng hơn Vinicius”

Sau lễ trao giải Ballon d’Or 2024 vào thứ Hai vừa qua, với kết quả gây chú ý khi tiền vệ Rodri Hernandez của...

Cầu thủ được Slot ngắm kỹ trước khi đến Liverpool

Trước trận đấu với Brighton, Slot tiết lộ rằng ông đã xem rất nhiều trận đấu của "Seagulls" khi Mac Allister còn thi đấu...