Sổ tiết kiệm có thể được đứng tên một hoặc nhiều người (trường hợp gửi tiết kiệm chung).
Sổ tiết kiệm có thể được đứng tên một hoặc nhiều người (trường hợp gửi tiết kiệm chung). Khi cần rút tiền từ sổ tiết kiệm, người đứng tên trên sổ cần thực hiện thủ tục trực tiếp hoặc qua người đại diện thông qua ủy quyền hoặc phân chia di sản thừa kế. Đối với sổ tiết kiệm đứng tên chồng, có hai trường hợp phổ biến như sau:
Sổ Tiết kiệm là tài sản chung của hai vợ chồng
Nếu số tiền trong sổ tiết kiệm được xem là tài sản chung, người vợ có thể rút tiền nhưng cần chứng minh tính chất tài sản chung này. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng là tài sản tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, được thừa kế, tặng cho chung hoặc do hai vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Để có quyền rút tiền, người vợ cần cung cấp các giấy tờ chứng minh đây là tài sản chung, ví dụ như văn bản thỏa thuận có công chứng. Tuy nhiên, dù đã chứng minh được là tài sản chung, người vợ chỉ có thể rút tối đa 50% số tiền trong sổ. Để rút toàn bộ số tiền, cần có sự ủy quyền từ chồng hoặc cả hai vợ chồng phải cùng đến ngân hàng thực hiện giao dịch.
Sổ Tiết kiệm là tài sản riêng của chồng
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản riêng của chồng là tài sản có trước khi kết hôn, tài sản thừa kế, tài sản được tặng riêng hoặc tài sản do phân chia tài sản chung trong hôn nhân. Trong trường hợp này, người vợ không có quyền rút tiền từ sổ tiết kiệm trừ khi thuộc một trong hai trường hợp sau:
Chồng ủy quyền cho vợ rút tiền: Chồng có thể ủy quyền cho vợ rút tiền trong sổ tiết kiệm. Trong trường hợp này, người vợ cần cung cấp các giấy tờ như sổ tiết kiệm, giấy tờ chứng minh nhân thân của người đứng tên (chồng) và của người được ủy quyền (vợ), cùng với giấy ủy quyền hợp lệ. Lưu ý rằng số tiền rút sẽ phải khớp với mức được quy định trong giấy ủy quyền.
Rút tiền theo di sản thừa kế: Nếu chồng qua đời, người vợ có thể rút tiền từ sổ tiết kiệm là tài sản riêng của chồng nếu tài sản được thừa kế. Trong trường hợp này, người vợ và những người đồng thừa kế sẽ cần lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại cơ quan công chứng hoặc có phán quyết phân chia tài sản từ Tòa án.
Người vợ và những người thừa kế cần cung cấp cho ngân hàng các giấy tờ như sổ tiết kiệm, văn bản phân chia di sản thừa kế hoặc bản án hợp pháp của Tòa, giấy chứng tử của chồng, và các giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với người đã mất.