Công dân sẽ không đi nghĩa vụ quân sự 2025 nếu thuộc trường hợp miễn, tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình. Cụ thể xem bên dưới:
1. Lịch đi nghĩa vụ quân sự 2025 khi nào?Lịch đi nghĩa vụ quân sự 2025 như sau:
– Lịch khám nghĩa vụ quân sự năm 2025: Từ ngày 1/11/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
– Lịch giao nhận quân nghĩa vụ quân sự 2025: Từ ngày 13 đến hết ngày 15/2/2025 (từ ngày 16 đến hết ngày 18 tháng Giêng năm Ất Tỵ).
Căn cứ: Khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ Quân sự 2015, Hướng dẫn 4705/HD-BQP ngày 31/10/2024
2. Các trường hợp không đi nghĩa vụ quân sự 2025
Công dân sẽ không đi nghĩa vụ quân sự 2025 nếu thuộc trường hợp miễn, tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình. Cụ thể:
2.1. Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự 2025- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
(Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ Quân sự 2015)
2.2. Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự 2025
– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
– Dân quân thường trực.
(Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ Quân sự 2015 được bổ sung bởi Luật Dân quân tự vệ 2019)
2.3. Các trường hợp được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình
– Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
– Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
– Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
– Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
– Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
(Khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ Quân sự 2015 được sửa đổi bởi Luật Dân quân tự vệ 2019)