Nhiều người dân quan tâm, năm 2025 giấy phép lái xe có nhiều thay đổi, vậy người dân có phải thi lại bằng lái xe không.
Giấy phép lái xe là gì?
Giấy phép lái xe (GPLX) hay còn gọi là bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể. Loại giấy này cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.
Quy định về giấy phép lái xe ở các quốc gia tuy có khác nhau tùy vào đặc thù của mỗi nước nhưng nhìn chung để nhận được GPLX, người xin cấp giấy phép lái xe cần trải qua nhiều thủ tục pháp lý như nộp đơn xin cấp, phải trải qua một bài kiểm tra lái xe hoặc những kỳ thi sát hạch về lái xe nghiêm ngặt (tùy yêu cầu của từng loại phương tiện) và các thủ tục khác. Sau khi được cấp GPLX, người đó mới có quyền (về mặt pháp lý) để tham gia giao thông bằng phương tiện xe.
Giấy phép lái xe thông thường được cấp căn cứ vào độ tuổi nhất định. Khi một người vi phạm Luật giao thông, cảnh sát giao thông có thể yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe để kiểm tra. Một số quy định pháp luật ở các nước có hình thức xử phạt tịch thu hoặc tước GPLX có thời hạn hay không có thời hạn (tạm giữ bằng lái).
Luật An toàn giao thông đường bộ 2024 đã phân hạng Giấy phép lái xe thành 15 hạng tại khoản 1 Điều 57 gồm: Hạng A1, Hạng A, hạng B, hạng B1, hạng C, hạng C1, hạng D1, hạng D2, hạng D, hạng BE, hạng C1E, hạng DE, hạng D1E, hạng D2E, hạng DE.
Hiện hành, các loại giấy phép lái xe hiện nay được quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT gồm: A1, A2, A3, A4, B1 số tự động, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, số 36/2024/QH15, giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
Như vậy, bằng lái xe trước năm 2025 vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên bằng lái xe mà không phải thi lại. Và khi bằng lái xe hết thời hạn, người lái xe vẫn phải thực hiện sát hạch để được cấp lại bằng lái xe.
Từ 1/1/2025, thời hạn của GPLX được quy định ra sao?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định thời hạn của bằng lái xe từ 1/1/2025 như sau:
– Đối với GPLX hạng A1, A, B1: Không có thời hạn sử dụng.
– Đối với GPLX hạng B và hạng C1: Thời hạn sử dụng trong vòng 10 năm kể từ ngày cấp.
– Đối với GPLX hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE: Thời hạn sử dụng trong vòng 5 năm kể từ ngày cấp.
Ngoài ra, khoản 7 Điều luật này cũng quy định về các trường hợp Giấy phép lái xe không có hiệu lực:
– Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;
– Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62:
+ Khi người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe đối với từng hạng giấy phép lái xe;
+ Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;
+ Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính)
Từ năm 2025, bằng lái xe được quy định ra sao?
Bằng lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định mới có hiệu lực sử dụng như sau:
– Giấy phép lái xe hạng A1: Được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW;
– Giấy phép lái xe hạng A2: Được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
– Giấy phép lái xe hạng A3: Được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự;
– Giấy phép lái xe hạng A4: Được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
– Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;
– Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
– Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
– Giấy phép lái xe hạng C: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2
– Giấy phép lái xe hạng D: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
– Giấy phép lái xe hạng E: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D.
– Giấy phép lái xe hạng FB2, FD: Được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.