Nhìn vào mã số thẻ bảo hiểm y tế nhận biết mức hưởng BHYT
Từ ngày 03/10/2020, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ra quyết định số 1666/QĐ-BHXH về việc ban hành mẫu thẻ mới. Theo đó, thẻ có thiết kế nhỏ gọn hơn, được ép plastic đồng thời tích hợp thêm nhiều thông tin tra cứu. Mã số thẻ BHYT cũng giảm từ 15 ký tự xuống chỉ còn 10 ký tự.
Bên cạnh đó, nếu như thẻ BHYT cũ gồm cả chữ và số thì mã số BHYT mới lại chỉ có 10 ký tự số. Mỗi cá nhân chỉ có một mã số bHYT duy nhất đó là bộ 10 chữ số giống với mã số BHXH.
Theo mẫu thẻ BHYT mới được cấp từ ngày 1/4/2021, mức hưởng BHYT không được ký hiệu trong mã số thẻ mà được ghi riêng ở một góc bên phải của thẻ.
Cụ thể như sau:
Số 1: BHYT sẽ thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả của BHYT và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Số 2: BHYT thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả của BHYT (có giới hạn về tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Số 3: BHYT thanh toán 95% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% tháng lương cơ sở.
Số 4: BHYT thanh toán 80% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả của BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% tháng lương cơ sở.
Số 5: BHYT thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh, kể cả chi phí khám chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng BHYT; chi phí vận chuyển.
Đối với những người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì mức hưởng BHYT sẽ là mức hưởng của đối tượng cao nhất.
Bên cạnh đó, trong mẫu thẻ BHYT mới, trên thẻ còn có ghi thông tin về nơi đối tượng đang sinh sống như K1, K2, K3.
K1: Ký hiệu của người dân tộc thiểu số và gia đình hộ nghèo tham gia BHYT sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
K2: Ký hiệu của người dân tộc thiểu số và gia đình hộ nghèo tham gia BHYT sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
K3: Người tham gia BHYT sinh sống ở xã đảo, huyện đảo.
Những đối tượng này nếu tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến cũng sẽ được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương mà không cần giấy chuyển tuyến.
Mức hưởng BHYT đối với người tham gia đủ 5 năm
Căn cứ vào tiết c, khoản 1 điều 22 Luật Bảo hiểm y tế có sửa đổi vào năm 2014, đối với những người tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục thì khi đi khám chữa bệnh sẽ thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở.
Mức lương cơ sở năm 2023 hiện đang được áp dụng là 1.490.000 đồng.