Triumph vừa nâng cấp dòng Street Triple 765 của mình cho năm 2023 cùng với đó là trình làng phiên bản đặc biệt Street Tripke 765 Moto2.

Trên thế hệ mới, RS được Triumph “bơm” thêm sức mạnh và lực kéo, làm cho chiếc xe đánh lái nhanh hơn, và trang bị công nghệ hỗ trợ người lái dựa vào góc nghiêng của xe. Buồng đốt mới, piston mới, khả năng hút gió hiệu quả hơn và tỷ số nén cao hơn 4,7% giúp công suất tối đa tăng 7 mã lực, đạt 128,2 mã lực ở 12.000 vòng/phút. Sức kéo ở dải tua máy giữa cũng được Triumph “vẽ lại”, giờ đây đường cong mô-men xoắn phẳng hơn và cao hơn so với phiên bản 2019, với lực kéo cực đại là 80 Nm ở 9.500 vòng/phút.

triumphstreettriple7652023-85.jpg

Về bộ khung, dù phuộc trước vẫn là Showa Big Piston Fork 41mm và phuộc sau là Öhlins STX 40, cấu trúc hình học được thay đổi hoàn toàn. Góc lái (rake) giảm từ 23,9 độ xuống 23,2 độ, góc trượt (trail) giảm từ 9,9 cm xuống 9,8 inch, trục cơ sở được làm ngắn lại 6mm, còn 1.399mm. Ghi-đông cũng được làm rộng hơn 1,2 cm để có thể chuyển hướng dễ hơn. Heo thắng Brembo M50 trên thế hệ trước giờ đây đã được thay thế bằng Brembo Stylema, kẹp cặp đĩa 310mm.

triumphstreettriple7652023-62.jpg
Với những phàn nàn về ABS trên xe thế hệ trước can thiệp quá nhiều khi chạy track, Triumph giờ đây đã chỉnh ABS ở mức tối thiểu ở chế độ chạy track trên phiên bản RS mới. Với bộ đo lường quán tính cho 2023, các chế độ lái trên RS có thêm ABS và kiểm soát lực kéo dựa vào độ nghiêng của xe, với thắng trước và thắng sau liên kết với nhau để giảm tối đa khoảng cách thắng khi thắng mạnh. RS vẫn có bộ sang số nhanh lên xuống Shift Assist.

Dàn áo cũng được làm mới lại, giờ đây trông có vẻ tối giản hơn và cũng bóng bẩy hơn. Cặp đèn “mắt hí” huyền thoại vẫn được giữ lại. Chiều cao yên tiêu chuẩn là 836mm nhưng Triumph cũng có phiên bản có chiều cao yên 800mm. Bình xăng có dung tích 15 lít, ít hơn 2 lít so với phiên bản trước. Khối lượng ướt của xe là 188 kg, quá ấn tượng!

Chỉ có 1.530 chiếc được sản xuất, với 765 chiếc mỗi màu (vàng và trắng), phiên bản Street Triple 765 Moto2 cũng có những nâng cấp về động cơ và điện tử như trên RS. Nhưng nếu RS hướng đến những biker chạy bình thường nhưng thích chạy track vào cuối tuần thì Phiên bản Moto2 tập trung hoàn toàn vào việc cấu hình chiếc xe để chạy track.


triumphstreettriple7652023-126.jpg
Phuộc trước Öhlins NIX 30 thay thế phuộc Showa, cấu trúc hình học của xe còn “gắt” hơn của RS. Rake làm hẹp xuống còn 23 độ, trail xuống còn 95,3mm, và chiều dài cơ sở còn 1.397mm, với mục tiêu giúp chiếc xe ôm cua “ngọt” hơn. Khối lượng ướt của xe vẫn là 188 kg, chiều cao yên được nâng lên 840mm. Miếng chêm 1cm nâng độ cao của xe ở phía sau có thể tháo ra khi chạy phố, và phiên bản yên thấp có chiều cao yên chỉ 810mm.
triumphstreettriple7652023-125.jpg

Ghi-đông clip-on thấp hơn 8cm và đưa về phía trước thêm 5 cm để dáng chạy giống với dáng chạy của các tay đua thực thụ. Dàn áo và mâm xe từ sợi carbon làm cho Phiên bản Moto2 trở thành một trong những chiếc xe “đã” nhất phân khúc tầm trung.

Phiên bản R có thể không nhận được nhiều sự chú ý của nhiều người, nhưng những ai quan tâm nhiều về giá trị mà chiếc xe mang lại, R có thể là lựa chọn tốt hơn RS. Không có dàn áo carbon như những người anh em RS và Moto2 nhưng R vẫn có bộ đo lường quán tính và ABS và kiểm soát lực kéo dựa theo góc nghiêng của xe. Triumph đã thêm một chế độ lái nữa cho phép người chạy có thể chỉnh các thông số theo ý thích, trong khi đó, ống xả mới, dàn áo mới, và ghi-đông rộng hơn giống như trên RS đều có trên bản R. Phuộc trước và phuộc sau của R vẫn là của Showa.

triumphstreettriple7652023-22.jpg

Mô-men xoắn cực đại tương tự như RS, 80 Nm ở 9.000 vòng/phút, trong khi đó công suất tăng thêm 2 mã lực so với bản cũ, ở mức 118,4 mã lực ở 11.500 vòng/phút.

Tổng hợp