Hỏi: Tôi đóng BHXH tự nguyện mức lương 10 triệu đồng/tháng trong 20 năm. Như vậy, lương hưu hằng tháng tôi nhận được là bao nhiêu? Ngoài lương hưu, tôi còn được hưởng gì quyền lợi gì thêm hay không?
Đóng BHXH mức 10 triệu đồng/tháng sẽ hưởng lương hưu là bao nhiêu?
Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Hà Nội cho hay, theo Điều 3, nghị định 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 quy định: Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tỷ lệ hưởng lương hưu từ năm 2022 được tính như sau:
Đóng BHXH đủ 20 năm: Nữ tỷ lệ hưởng là 55%, nam tỷ lệ hưởng là 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Theo đó, nữ đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên: Tỷ lệ hưởng là 75%, nam đóng BHXH từ đủ 35 năm: Tỷ lệ hưởng là 75%.
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh như sau:
a) Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm bằng thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm nhân với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng;
b) Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hằng năm
Như vậy, hiện tại chưa thể tính chính xác được lương hưu của bạn sau 20 năm vì còn phụ thuộc vào mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH được công bố hàng năm. Theo chỉ số điều chỉnh tạm tính và theo lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng hiện nay của BHXH VN thì mức lương hưu dự kiến với mức thu nhập lựa chọn 10.000.000 đồng là 6.637.500 đồng đối với nam và 8.112.500 đồng đối với nữ.
Do thời gian bạn đóng dưới 30 năm đối với nữ, 35 năm đối với nam nên bạn không được hưởng trợ cấp 1 lần theo quy định tại Điều 75 của Luật BHXH.
Người hưởng hưu còn được cấp thẻ BHYT hưu trí miễn phí với mức hưởng lên đến 95%.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc năm 2023 gồm những khoản nào?
Theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
– Mức lương
– Phụ cấp lương
+ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
– Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Tiền lương đóng BHXH bắt buộc tối đa năm 2023
Từ 1/1/2023 đến 30/6/2023
Theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở. Theo đó, mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP)
Như vậy, lương đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 1/1/2023 đến ngày 30/6/2023 là 29.800.000 đồng/tháng.
Từ 1/7/2023
Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Theo đó, tăng lương cơ sở lên 1.800.000 triệu đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành).
Theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Như vậy, lương đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 1/7/2023 là 36.000.000 đồng.
Tiền lương đóng BHXH bắt buộc tối thiểu năm 2023
Căn cứ Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.